Giá bán: 0 đ
Sikafloor 161 là chất kết dính epoxy hai thành phần, tạo vữa tự san bằng, vữa trát và lớp kết nối
* Tải tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Sikafloor 161 là chất kết dính nhựa epoxy, hai thành phần có độ nhớt thấp và không dung môi
- Phần A: là chất lỏng trong suốt và có màu hơi nâu
- Phần B: là chất lỏng trong suốt
- Thành phần A: 7.9 kg/thùng
- Thành phần B: 2.1 kg/thùng
Gốc hóa học: epoxy
Khối lượng thể tích
Hàm lượng chất rắn: ~ 100% (theo thể tích) / ~ 100% (theo khối lượng)
Tỷ lệ trộn: thành phần A:B = 79 : 21 (theo khối lượng)
Đặc tính cơ lý
Kháng nhiệt:
Kháng nhiệt tự nhiên | Nhiệt nóng, khô |
Kháng nhiệt vĩnh viễn | +500C |
Kháng ở thời gian ngắn, tối đa 7 ngày | +800C |
Kháng ở thời gian ngắn, tối đa 12 giờ | +1000C |
Ghi chú: độ ẩm ở thời gian ngắn có thể chịu được đến +800C ở nơi mà đôi khi mới xảy ra chẳng hạn như chùi rửa bằng hơi nóng.
Không tiếp xúc trực tiếp đồng thời hóa học và cơ học
Thời gian cho phép thi công:
Nhiệt độ | Thời gian |
+100C | ~ 50 phút |
+200C | ~ 25 phút |
+300C | ~ 15 phút |
Thời gian chờ:
Trước khi phủ Sikafloor (không dung môi) trên lớp Sikafloor 161 nên:
Nhiệt độ mặt nền | Tối thiểu | Tối đa |
+100C | 24 giờ | 3 ngày |
+200C | 12 giờ | 2 ngày |
+300C | 8 giờ | 24 giờ |
Trước khi phủ Sikafloor (loại có chứa dung môi) trên lớp Sikafloor 161 nên:
Nhiệt độ mặt nền | Tối thiểu | Tối đa |
+100C | 36 giờ | 6 ngày |
+200C | 24 giờ | 4 ngày |
+300C | 16 giờ | 2 ngày |
Hệ thống phủ
Lớp lót:
Lớp vữa mịn tự san bằng (độ thô mặt < 1 mm):
Lớp vữa san bằng trung bình (độ thô mặt đến 2mm)
Lớp vữa dày (tự san bằng từ 1.5 - 3 mm):
Lớp vữa trát: có độ dày 15 – 20 mm/Vữa sửa chữa:
Thực tế cấp phối cát sau đây rất thích hợp cho lớp vữa trát có độ dày 15 – 20 mm
Lưu ý kích cỡ hạt cát lớn nhất tối đa bằng 1/3 bề dày lớp hoàn thiện. Tùy thuộc vào hình dáng hạt và nhiệt độ thi công, nên chọn cốt liệu và hỗn hợp phù hợp nhất.
Điều kiện bề mặt
Chuẩn bị bề mặt:
Trộn
Mật độ tiêu thụ
Hệ thống phủ | Sản phẩm | Tiêu thụ |
Lớp lót | Sikafloor 161 | 0.35-0.55 kg/m2 |
Vữa mịn tự san bằng (độ thô mặt < 1mm) | 1 phần Sikafloor 161 + 0.5 phần cát thạch anh (0.1 – 0.3 mm) + 0.015 phần Extender T (theo khối lượng) | 1.7 kg/m2/mm |
Lớp san bằng trung bình (độ thô mặt đến 2 mm) | 1 phần Sikafloor 161 + 1 phần cát thạch anh (0.1 – 0.3 mm) + 0.015 phần Extender T (theo khối lượng) | 1.9 kg/m2/mm |
Lớp vữa dày (tự san bằng 1.5 - 3 mm) | 1 phần Sikafloor 161 + 1 phần cát thạch anh (0.1 – 0.3 mm) + rắc cát 0.4 – 0.7 (nếu cần) | 1.9 kg/m2/mm |
Lớp kết nối | Sikafloor 161 | 0.3 – 0.5 kg/m2 |
Vữa trát (15 - 20 mm)/ Vữa sửa chữa | 1 phần Sikafloor 161 + 8 phần cát thạch anh (theo khối lượng) | 2.2 kg/m2/mm |
Điều kiện và giới hạn thi công
Thi công
Trước khi thi công phải xác định độ ẩm bề mặt nền, độ ẩm tương đối và điểm sương
Nếu độ ẩm bề mặt nền > 4% thì hệ thống Sikafloor Epocem có thể được áp dụng như chất ngăn ẩm tạm thời
Lớp lót: đảm bảo lớp lót được phủ toàn bộ và liên tục bề mặt nền. Nếu cần thiết thi công hai lớp. Thi công Sikafloor 161 bằng cọ, con lăn hoặc bàn cào.
Vữa san bằng:
Các bề mặt gồ ghề cần phải được làm phẳng trước. Thi công lớp vữa san bằng bằng bàn cào hoặc bay đạt độ dày yêu cầu
Lớp vữa rắc cát:
Đổ Sikafloor 161 ra sàn và dùng bay phân bổ đều trên bề mặt nền. Tiếp đến dùng bay răng cưa gạt đều sản phẩm theo 2 hướng vuông góc nhau để tạo ra độ dày đồng đều. Cát thạch anh nên rải lên sau đó 15 phút nhưng phải trước 30 phút (ở nhiệt độ +200C), rắc nhẹ lúc ban đầu sau đó cho nhiều hơn.
Lớp kết nối
Thi công Sikafloor 161 bằng cọ, con lăn, hoặc bàn cào.
Vữa láng nền / Vữa sửa chữa:
Thi công lớp vữa láng nền lên lớp kết nối còn ướt, sử dụng các thanh nẹp và thanh gạt vữa để san bằng khi cần thiết.
Sau một thời gian chờ ngắn, dùng bay hoặc máy xoa nền có phủ lớp Teflon (thường có tốc độ 20 - 90 vòng/phút) để đầm và làm phẳng lớp vữa
Vệ sinh dụng cụ:
Chú ý thi công:
Đối với các mạch ngừng cần xử lý, nên theo hướng dẫn sau:
+ Vết nứt tĩnh: dùng Sikadur 731 hoặc Sikafloor epoxy để trám kín và làm phẳng
+ Vết nứt động: cần xem xét kỹ vết nứt nếu cần thiết dùng băng phủ đàn hồi được thiết kế cho khe dịch chuyển.
Việc đánh giá và xử lý vết nứt không đúng sẽ giảm tuổi thọ công trình hoặc gây ra các vết nứt khác.
Trong trường hợp khác nếu sàn quá nóng hoặc nhiệt độ môi trường quá cao và chịu tải cao ở trên một điểm trên sàn sẽ gây ra các vết dính của sản phẩm
Nếu muốn làm nóng bằng nhiệt thì không sử dụng nhiên liệu khí, dầu, parafin hoặc than đá vì nó sẽ phát sinh nhiều lượng khí CO2 và hơi nước có hại cho màng sơn. Để đun nóng chỉ sử dụng hệ thống thổi khí nóng bằng điện
Trụ sở chính: Thôn Tây, Xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình CN: Số 20, đường Quang Trung, TP Hà Tĩnh Hotline: 0915.975.234 Zalo: 0915.975.234 Gmail: [email protected]; [email protected] Website: https://chongthamquangbinh.com/ Tổng phân phối sản phẩm...